Giải thích về thư từ chối visa Schengen

Mọi người đều biết khi xin visa Schengen, nếu không may bị từ chối, ngoài việc có dấu từ chối trên hộ chiếu của người xin, còn có một lá thư từ chối được gửi kèm với hộ chiếu. Mục đích của thư từ chối là thông báo cho người xin biết lý do cụ thể dẫn đến việc từ chối. Tuy nhiên, điều làm cho những người bị từ chối gặp khó khăn là: nội dung thư từ chối thường chỉ được cấu thành từ vài điều khoản cố định, đa số các quốc gia Schengen đều không giải thích chi tiết lý do cụ thể khiến đơn xin visa bị từ chối. Để mọi người hiểu rõ hơn về những lý do từ chối, dưới đây sẽ lấy ví dụ từ Đức (mặc dù các điều khoản trong thư từ chối của các quốc gia Schengen có khác nhau nhưng thường thì có nhiều điểm tương đồng), tiến hành giải thích cụ thể về thư từ chối.

1. Nộp một hộ chiếu du lịch sai, giả mạo hoặc đã bị sửa đổi. Việc tăng hoặc gỡ bỏ trang trong hộ chiếu cũng được coi là giả mạo hộ chiếu.

2. Không chứng minh được mục đích và điều kiện của kế hoạch lưu trú. Người xin visa có thể chưa nộp đầy đủ tài liệu cần thiết. Nếu đơn xin visa của người xin bị từ chối do thiếu tài liệu, đại sứ quán khuyên người xin nộp đơn xin visa mới đầy đủ. Người xin đã nộp xác nhận đặt phòng khách sạn hoặc vé máy bay nhưng sau đó đã hủy bỏ. Công ty mời không xác nhận được thư mời mà bạn đã nộp. Khi xem xét mục đích chuyến đi, phát hiện bạn không thực hiện theo mục đích xin visa mà có mục đích khác. Người xin muốn tham quan triển lãm nhưng lại xin visa du lịch. Trong quá trình xem xét visa, bạn không thể đưa ra lý do đủ rõ ràng về mục đích chuyến đi (ví dụ, bạn dự định đi du lịch Đức nhưng không hiểu về hành trình du lịch). Thời gian hiệu lực visa bạn xin không phù hợp với các tài liệu khác (xác nhận đặt khách sạn hoặc vé máy bay, thư mời từ Đức, bảo hiểm y tế). Xin visa thăm thân nhưng không thể chứng minh mối quan hệ huyết thống hoặc bạn bè giữa người xin và người được thăm. Xin visa du lịch nhưng thời gian hiệu lực visa không phù hợp với yêu cầu nghỉ phép.

3. Bạn không cung cấp chứng cứ chứng minh bạn có đủ tài chính để chi trả cho chi phí sinh hoạt trong thời gian lưu trú, trở về quốc gia xuất xứ hoặc chuyển đến quốc gia thứ ba nơi bạn được phép nhập cảnh, hoặc bạn không thể hợp pháp nhận được số tiền đó. Không nộp chứng minh trạng thái tài chính chi trả chi phí du lịch hoặc không chứng minh đủ tiền chi trả cho chi phí du lịch của bạn.
Khách du lịch công tác: Đơn vị làm việc của người xin không cung cấp bảng sao kê tài khoản. Bảng sao kê tài khoản của đơn vị làm việc không cho thấy đủ tiền. Thư giới thiệu từ đơn vị làm việc và thư mời từ Đức không bao gồm phần chứng minh chi trả chi phí chuyến đi. Tài liệu mà người xin nộp cũng không thể chứng minh chính mình có đủ tiền để chi trả cho chi phí chuyến đi. Không rõ ai sẽ chi trả cho chi phí chuyến đi. Công ty bên thứ ba trả chi phí nhưng công ty này không cung cấp thư xác nhận về việc chi trả.
Thăm thân: Người xin không có thư bảo lãnh tài chính và cũng không có chứng minh bản thân có đủ tiền. Thư bảo lãnh tài chính ghi rõ rằng người mời không thể chi trả chi phí chuyến đi cho người xin (thư bảo lãnh ghi “không được chứng minh” hoặc “không đáng tin”). Người xin cũng không chứng minh được bản thân có đủ số tiền cần thiết.
Du lịch cá nhân: Người xin không thể chứng minh rằng mình có đủ khả năng tài chính để chi trả cho chuyến đi. Người xin không phải là nhân viên (nội trợ, người thất nghiệp, sinh viên đại học, học sinh trung học), không có thu nhập độc lập. Người xin không chứng minh được mối quan hệ huyết thống với người sẽ chi trả chi phí sống của mình, hoặc không thể chứng minh rằng người thân đó có đủ khả năng tài chính.

4. Trong 6 tháng qua, người xin đã lưu trú trong khu vực thành viên với một visa Schengen hợp lệ hoặc một visa có giới hạn khu vực trong ba tháng. Về nguyên tắc, người có visa Schengen chỉ có thể lưu trú tại khu vực Schengen không quá 90 ngày trong mỗi 180 ngày. Do đó, thời gian hiệu lực của visa mới được cấp sớm nhất chỉ có thể bắt đầu sau khi hết 180 ngày. Trong một số trường hợp, người có visa Schengen chỉ có thể lưu trú 90 ngày trong khu vực Schengen mỗi năm (không phải mỗi nửa năm). Nếu người xin đã lưu trú tại Đức quá 90 ngày cho phép. Những trường hợp này bao gồm: Xây dựng và tháo dỡ gian hàng hoặc thiết bị máy móc; Đào tạo nghề trong nội bộ công ty; Thực hiện hoạt động kinh doanh cho đơn vị làm việc tại Đức; Đại diện cho đơn vị làm việc ở nước ngoài tham dự họp/thương lượng, ký hợp đồng hoặc giám sát hợp đồng; Làm việc liên quan đến báo chí; Tham dự biểu diễn xiếc.

5. Hệ thống Thông tin Schengen (SIS) đã phát hành thông báo từ chối nhập cảnh của bạn. Hệ thống Thông tin Schengen (SIS) đã phát hành thông báo từ chối nhập cảnh của người xin. Chỉ cần thông báo này còn được lưu giữ trong Hệ thống Thông tin Schengen, thông thường sẽ không thể cấp visa cho người xin. Người xin nên liên hệ với quốc gia Schengen đã ghi lại thông báo này để hỏi về nội dung và các biện pháp pháp lý mà bạn có thể thực hiện.

6. Một hoặc nhiều quốc gia thành viên cho rằng bạn gây nguy hiểm cho trật tự công cộng, an ninh nội địa, sức khỏe cộng đồng theo điều 19, khoản 2 của quy định 562/2006/EC (Luật biên giới Schengen) hoặc các quan hệ quốc tế của một hoặc nhiều quốc gia thành viên. Hệ thống Thông tin Schengen (SIS) đã phát hành thông báo từ chối nhập cảnh của bạn hoặc có bằng chứng khác cho thấy bạn được cho là gây nguy hiểm như trên.

7. Chưa cung cấp chứng minh rằng bạn có bảo hiểm y tế du lịch phù hợp và hợp lệ. Người xin chưa cung cấp bảo hiểm y tế du lịch phù hợp và hiệu quả.

8. Thông tin nộp về mục đích lưu trú không đáng tin cậy. Người xin có thể chưa nộp đầy đủ tài liệu cần thiết. Nếu đơn xin visa bị từ chối do thiếu tài liệu, đại sứ quán khuyên nộp một đơn xin visa mới đầy đủ. Người xin đã nộp xác nhận đặt phòng khách sạn hoặc vé máy bay nhưng sau đó đã hủy bỏ đặt phòng. Thư mời cho chuyến công tác mà người xin đã nộp chưa được công ty mời xác nhận hoặc không thể xác thực. Người xin đã đưa ra thông tin mâu thuẫn về mục đích lưu trú. Người xin không thể đưa ra lý do đủ chi tiết và rõ ràng về mục đích chuyến đi trong quá trình xem xét đơn xin visa. Thời gian hiệu lực visa xin không phù hợp với các tài liệu khác (xác nhận đặt phòng khách sạn hoặc vé máy bay, thư mời từ Đức, bảo hiểm y tế). Xin visa thăm thân nhưng không thể chứng minh mối quan hệ huyết thống hoặc bạn bè giữa người xin và người được thăm. Xin visa du lịch nhưng thời gian hiệu lực visa không phù hợp với tình hình xin nghỉ phép.

9. Không xác định được bạn có ý định rời khỏi quốc gia thành viên trước khi visa hết hạn. Đại sứ quán thực hiện đánh giá về ý định về nước của người xin. Tài liệu mà người xin cung cấp hoặc thông tin khác không thể chứng minh đầy đủ ý định trở về của người xin. Về vấn đề này, Đại sứ quán Đức tại Trung Quốc tham khảo các yếu tố sau: Tình trạng gia đình tại Trung Quốc (như vợ/chồng, con cái vị thành niên, thành viên trong gia đình cần chăm sóc, người giám hộ,…); Tình trạng nghề nghiệp (có mối quan hệ công việc ổn định hay đang học đại học hay không); Tình trạng kinh tế (có thu nhập định kỳ từ việc cho thuê nhà hoặc sở hữu bất động sản); Có tuân thủ quy định khi sử dụng visa Schengen đã cấp trước đó; Sự thay đổi tình hình sống cá nhân của người xin kể từ khi visa Schengen trước được cấp.

Ghi chú: Chúng tôi có lý do nghi ngờ về tính xác thực của tài liệu hoặc nội dung mà người xin đã nộp. Theo điều 32 khoản 1b của Luật Visa, đơn của bạn sẽ bị từ chối. Chúng tôi đã xem xét các tài liệu mà bạn đã nộp và phát hiện ít nhất một trong số các tài liệu mà bạn đã nộp là tài liệu giả mạo hoặc nội dung không đúng sự thật, chẳng hạn như: Chứng minh đặt phòng khách sạn hoặc vé máy bay (giả mạo hoặc tự ý hủy); Thư giới thiệu từ đơn vị làm việc (hoàn toàn giả mạo; chứng minh việc làm sai sự thật qua mối quan hệ mà thực tế lao động không tồn tại); Sao kê tài khoản; Thư mời từ Đức.

Tham khảo thông tin trên hy vọng có thể giúp mọi người hiểu quyết định từ chối của đại sứ quán, mặc dù những điều đã nêu chỉ là những lý do từ chối phổ biến (không loại trừ các lý do khác ngoài những lý do đã nêu). Nhưng ít nhất cũng giúp cho người xin có cơ sở để phân tích lý do từ chối, từ đó có thể nộp lại đơn xin visa mới đầy đủ, đáng tin cậy và có tính thuyết phục. Tất nhiên, người xin cũng có thể trực tiếp liên hệ với các lãnh sự quán liên quan để nhận được lý do từ chối cụ thể.